Hai chữ “vu qui” có trong “thi kinh”
桃之夭夭
灼灼其花
之子于归
冝其室家
(đào chi yêu yêu
chước chước kỳ hoa
chi tử vu qui
nghi kỳ thất gia)
Quyển “thi kinh dịch chú” mà tôi có, nói là chữ “vu” có nghĩa 去 hay 往 và giải thích rằng hai chữ “vu qui” có ý 往归夫家(vãng qui phu gia=đi về nhà chồng). Hình như xưa chữ “qui” dùng một mình cũng có nghĩa là “về nhà chồng”( cho những ai may mắn… có chồng xưa :-)) nên có người lại nói chữ “vu” chỉ là trợ từ mà không có nghĩa gì rõ ràng.
Chữ nghi như thiếu cái chấm.
Cảm ơn SR search ra giùm, vậy hóa ra chữ Vu ấy không có nghĩa nhỉ?
Thế chữ Vu trong "Vu cáo, Vu khống, Vu vơ" thì nghĩa gì nhỉ?
"Người vá trời lấp bể - Kẻ đắp lũy xây thành
Ta chỉ là chiếc lá - Việc của mình là xanh"
Thành Hôn
Thành : trở thành
Hôn : lấy vợ, lấy chồng
Thành Hôn : nên vợ nên chồng, trở thành vợ chồng.
VD : Làm lễ thành hôn.
Kết Hôn
Kết : cho gắn với nhau
Hôn : lấy vợ, lấy chồng
Kết Hôn : lấy nhau làm vợ làm chồng
VD : Đăng kí kết hôn.
Hôn Nhân
Hôn : lấy vợ, lấy chồng
Nhân : quan hệ thông gia
Hôn Nhân : việc lấy vợ, lấy chồng.
VD : Luật hôn nhân gia đình.
Nguồn : Sách Từ Điển Hán Việt
Last edited by Hạ Phượng; 23-04-2010 at 03:22 PM.