Bài 1 đến 10/28

Chủ đề: Danh mục các giống chó

Hybrid View

  1. #1
    Diamond Member PhotobucketPhotobucketPhotobucketPhotobucketPhotobucket MinhThy's Avatar
    Ngày gia nhập
    May 2009
    Bài viết
    2.088
    Thanks
    2.347
    Thanked 1.804 Times in 388 Posts

    Default Ðề: Danh mục các giống chó

    Siberian Husky


    (Cún con Siberian Husky)

    Tên gọi Siberian Husky




    Nguồn gốc:



    Có nguồn gốc từ Siberi lạnh giá, Husky được mang tới Alaska vào năm
    1909. Ở quê nhà, chúng được những người thổ dân Chuk Chi sử dụng như
    phương tiện kéo xe, trông nom đàn nai nhà và trông giữ lãnh thổ. Husky
    tỏ ra là những người giúp việc tuyệt vời cho điều kiện khắc nghiệt của
    vùng Siberi lạnh giá: rắn rỏi, dễ tập hợp thành bầy nhỏ, luôn sẵn sàng
    làm việc hàng giờ không nghỉ ngơi. Mặc dù chỉ là giống chó “hạng nhẹ”,
    nhưng Husky có một sức bền bỉ đáng kinh ngạc. Husky được những người
    buôn đường dài mang tới Bắc Mỹ và sử dụng vào các cuộc đua tại vùng
    băng giá bởi tốc độ tuyệt vời của chúng. Vào nămf 1925, tại vùng Nome,
    Alaska đã xảy ra một trận dịch lớn và các xe tiếp tế thuốc đã được các
    nhóm chó Husky đưa tới tận những nơi xa xôi nhất. Chính sự kiện này đã
    gây được sự chú ý của công chúng và làm cho giống chó Husky trở nên nổi
    tiếng tại Mỹ. Cũng chính Husky đã được sử dụng trong cuộc thám hiểm Bắc
    Cực của Đô đốc Bird. Là giống chó sống thành bầy đàn, Husky luôn có
    quan hệ tốt đối với các thành viên khác trong bầy. Ngày nay, Siberian
    Huskies được nuôi chủ yếu như giống chó bầu bạn, tuy nhiên vẫn thường
    được sử dụng để kéo xe và đua tốc độ.



    Mô tả:


    Siberian Huskies là loài chó khỏe mạnh, gọn chắc và xếp trong nhóm chó
    nghiệp vụ (working dogs). Màu lông có đủ loại, từ trắng tuyền cho đến
    đen. Các vệt pha màu khác trên đầu được coi là phổ biến và được chấp
    nhận. Các loại pha màu có như sau: Đen & Trắng, Đỏ & Trắng (từ
    vàng cam đến nâu sậm), Xám & Trắng (từ bạc đến xám sói), Chồn &
    Trắng (đỏ cam với chót lông màu đen), màu Agouti & Trắng, màu Trắng
    tuyền. Các đốm màu pha thường được chấp nhận, đặc biệt là 2 đốm màu
    trắng phía trên mắt, tạo hiệu ứng 4 mắt. Mắt có hình hạnh nhân, hơi
    xếch. Một nhận thức khá sai lệch là Husky luôn có mắt màu xanh da trời.
    Thực ra, màu mắt của chúng chó thể là xanh da trời, nâu, hổ phách hoặc
    tổ hợp của 3 màu nói trên. Cũng hay thường gặp Husky với 2 mắt 2 màu
    xanh - nâu. Bàn chân rộng, có lông mọc ở kẽ ngón chân giúp cho chúng
    thuận tiện khi di chuyển trên tuyết. Tai vểnh dựng đứng, đuôi cong lưỡi
    liềm. Siberian Husky có bộ lông lớp trong dày và lớp lông phía ngoài
    mềm mại giúp chúng có thể chống chọi được với nhiệt độ âm 50-60 độ C.



    Tính cách


    Husky là giống chó thông minh và thích chơi đùa, nhưng cũng rất mạnh mẽ
    và láu cá. Rất yêu quí gia chủ, có tâm tính vui vẻ như chó con, chúng
    dễ hòa nhập, dạy dỗ và ngoan ngoãn. Luôn cư xử tốt với trẻ em và người
    lạ, chúng không phải giống chó canh gác vì sủa khá ít và yêu mến tất cả
    mọi người. Mặc dù thông minh nhưng chúng khá bướng bỉnh: chúng chỉ thực
    hiện lệnh nếu tự nhận thấy là đúng. Vì vậy việc dạy dỗ cần có sự kiên
    trì và thấu hiểu về đặc tính của lòai chó bắc cực này. Husky có thể khó
    huấn luyện trong việc đi WC đúng chỗ. Chúng thích hú và dễ bị buồn bã,
    không thích bị bỏ một mình. Vì vậy, nên nuôi husky theo đôi. Husky có
    thể sống chan hòa với pet khác nếu cùng được nuôi từ bé. Husky rất
    thích đi dạo cùng với chủ.



    Chiều cao, cân nặng

    Height: Đực 21-23½ inches (53-60cm.) Cái 20-22 inches (51-56cm.)


    Weight: Đực 45-60 pounds (20½-27kg.) Cái 35-50 pounds (16-22½kg.)



    Sức khỏe

    Huskies are relatively free of breed-specific problems, apart from
    hip dysplasia and occasional eye problems (such as juvenile cataracts,
    PRA (eyes) primarily in male dogs, corneal dystrophy, crystalline
    corneal opacities and ectopy (displacement) of the urethra). Also, they
    sometimes have zinc responsive dermatitis (a skin condition which
    improves by giving a zinc supplements). Breeders can get hip screenings
    from the OFA and eye screenings yearly from a canine opthamologist
    (AVCO) and register the exam through CERF and SHOR)... I can provide
    more information if you'd like.



    Điều kiện sống:


    Thông thường không nên nuôi tại căn hộ, nhưng vẫn có thể nuôi nếu biết
    cách dạy dỗ và cho chúng vận động đầy đủ. Siberian Huskies phù hợp nhất
    là khi nhà có sân rộng và rào cao. Vì có bộ lông dày nên chúng thích
    hợp với thời tiết lạnh. Khi thời tiết nóng cần cho chúng bóng râm hoặc
    điều hòa để không bị cảm nóng. Husky là giống chó thích sống thành bầy
    đàn.



    Mức độ vận động


    Siberian Huskies cần có độ vận động lớn, nhưng không nên cho chúng quá
    sức vào mùa hè nóng. Chúng cần có khoảng sân rộng, bao quanh bởi tường
    rào cao và đặc biệt gia cố phần móng vì Lòai chó này rất hay đào hang
    chui ra để thỏa mãn thú săn mồi.



    Tuổi thọ


    About 12-15 years.



    Chăm sóc lông

    Bộ lông không đòi hỏi sự chăm sóc quá kỹ. Thay lông hai lần trong một năm, khi đó cần được chải bởi các loại lược chuyên dụng.




    Group


    Northern, AKC Working




    Recognition


    CKC, FCI, AKC, UKC, KCGB, CKC, ANKC, NKC, NZKC, APRI, ACR


    (Husky trưởng thành)


    (Husky lông trắng tuyền)

    (TV biên dịch từ Dogbreedinfo.)
    Last edited by MinhThy; 10-09-2009 at 09:54 AM.

  2. #2
    Diamond Member PhotobucketPhotobucketPhotobucketPhotobucketPhotobucket MinhThy's Avatar
    Ngày gia nhập
    May 2009
    Bài viết
    2.088
    Thanks
    2.347
    Thanked 1.804 Times in 388 Posts

    Default Ðề: Danh mục các giống chó

    Thai Ridgeback Dog - Chó xoáy Thái lan


    (TRD blue của thành viên vutuandat)


    Tên gọi: Thai Ridgeback Dog (Chó xoáy Thái)

    Nguồn gốc:

    Có nguồn gốc từ miền Tây Thái lan. Nông dân Thái lan nuôi giống chó này để giữ nhà và săn bắn. Có khả năng bảo vệ rất cao.

    Mô tả


    Chó Thái có thân hình chắc lẳn, gọn gàng. Lưng của chúng chắc khoẻ . Bộ lông mịn màng, thường có các màu hạt dẻ, đen, xanh (blue) và màu bạc (silver). Đặc trưng của giống chó này là chúng có một dải bờm trên sống lưng, được tạo nên bởi đám lông mọc ngược chiều với phần còn lại. Vệt lông này thường tạo nên các vòng xoắn hoặc vòng tròn rất đặc biệt, được coi là đặc điểm không thể thiếu của giống chó này. Vai, cổ khoẻ mạnh. đầu luôn ngẩng cao. Hàm răng hình chữ V rất khoẻ. Lưỡi thường có màu xanh (blue) hoặc xám xanh. Tai to rộng, luôn vểnh lên, hình tam giác và luôn huớng về phía trước. Trán phẳng. Mắt có màu nâu sẫm, hình hạnh nhân luôn luôn giữ thái độ rất cảnh giác. Mũi có màu đen, đuôi thuôn nhỏ dần đến chóp đuôi. Ngực nở, bụng hóp. Hai chân sau dài, thẳng. Sau gáy có nếp da thừa, thường xù lên khi bị kích động, đặc biệt dễ thấy ở chó con.



    Tính cách

    Cho đến thời gian gần đây, giống chó này vẫn ít được biết đến ngoài quê hương của chúng (miền Tây Thái lan), và rất hiếm gặp ở những nơi khác. Đây là giống chó cực kỳ thích hợp cho công việc bảo vệ, canh giữ và săn bắn. Ngoài ra chúng còn là giống chó rất ngoan và biết nghe lời. Rất hoạt bát, nhanh nhẹn đặc biệt là có khả năng nhảy rất cao. Rất yêu quí và trung thành với chủ nhân, tuy vậy luôn cảnh giác và đề phòng đối với người lạ. Có thể gặp cá thể bướng bỉnh và khó bảo. Loài chó này cần phải có người chủ hiểu biết sâu về chúng. Các cá thể không được dạy bảo từ bé một cách bài bản có thể sẽ khá hung hãn. Chúng cần được quản lý bởi một người chủ trội át hẳn.

    Chiều cao, cân nặng

    Cao: Con đực 22-14 inches (56-60cm.), con cái 20-22 inches (51-56cm)

    Trọng lượng: đực: 51-75 pounds (23 - 34kg.)



    Các bệnh có thể gặp Đây là giống chó rất khỏe mạnh.

    Điều kiện sống

    Có thể thích hợp với điều kiện sống trong căn hộ, nếu được chơi đùa đều đặn. Thích hợp với khí hậu ấm áp và không chịu được lạnh.

    Hoạt động Rất thích chơi đùa và các bài tập thể lực.

    Sống lâu Khoảng 12-13 năm.

    Chăm sóc cho bộ lông Đòi hỏi rất ít cho việc chăm sóc bộ lông. Chỉ cần chải lông đều đặn là đủ.



    Group

    Theo phân loại của FCI: thuộc nhóm 5 (Spitz và các dạng hoang sơ), tiểu nhóm 8 (Dạng chó săn hoang sơ có bờm trên lưng).

    Recognition: FCI, ATRA, KCTH, AKC-FSS in America, NKC, APRI, ACR

    (TV biên dịch theo Dogbreedinfo)
    Last edited by MinhThy; 10-09-2009 at 09:55 AM.

  3. #3
    Diamond Member PhotobucketPhotobucketPhotobucketPhotobucketPhotobucket MinhThy's Avatar
    Ngày gia nhập
    May 2009
    Bài viết
    2.088
    Thanks
    2.347
    Thanked 1.804 Times in 388 Posts

    Default Ðề: Danh mục các giống chó

    Rottweiler - Người vệ sỹ tin cậy


    (Rottweiler của thành viên Need_jump)


    Tên gọi: Rottweiler, người Việt hay gọi là rốt, rotti hay chó Ngao (Ngao được người Việt dùng để chỉ tất tần tật mấy con chó có cở lớn!)

    Nguồn gốc

    Giống chó Rottweiler có nhiều khả năng có nguồn gốc từ giống chó Mastiff Italia. Thời xưa, chúng được dùng như loại chó chăn gia súc. Được lai tạo tại thành phố Rottweil bang Wurttemberg, Đức. Xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1800, giống chó mới này dần dần trở nên nổi tiếng vào những năm giữa thể kỷ 20 nhờ có công lao của các nhà lai tạo giống ở Stuttgart. Các đặc tính tiêu biểu của giống chó này là: theo dõi. Chăn dắt gia súc, canh gác, bảo vệ, chó cảnh sát, kéo xe và chiến đấu.

    Mô tả


    Rottweiler có thân hình to lớn và mạnh mẽ. Hệ cơ bắp phát triển rất tốt, tuy vậy không ảnh hưởng đến tính nhanh nhẹn của chúng. Đầu to, nặng. Trán tròn. Hàm rất phát triển và rất khoẻ. Hàm răng khoẻ và sắc bén. Mắt có màu sẫm luôn biểu hiện thiện chí và lòng trung thành. Tai hình tam giác, luôn hướng về phía trước. Mũi đen và to. Môi có màu đen và thậm chí phần phía trong của mõm cũng có màu sẫm. Chó Rot thường được bấm bỏ đuôi khi mới sinh ra. Thông thường khi mới sinh người ta thường bấm bỏ móng chân bên cạnh cùng với lúc bấm đuôi. Bộ lông ngắn, cứng và khá dày. Thông thường có màu đen pha nâu ở các phần má, mõm, chân và bàn chân. Đôi khi có thể gặp các cá thể có màu hung đỏ pha nâu. Rất hiếm gặp màu lông sáng hơn. Chó Rot cái thường rất mắn đẻ. Trường hợp sinh được 12 chó con không phải là quá hiếm.



    Tính cách

    Chó Rot rất điềm tĩnh, dễ dạy dỗ, can đảm và tận tuỵ hết lòng đối với chủ nhân và gia đình chủ. Chúng có tính cách rất đáng tin cậy. Với bản năng bảo vệ, chúng sẽ luôn sẵn sàng bảo vệ gia chủ một cách dữ dội nhất. Là những con chó chiến đấu cự phách, chúng hình như có khả năng chịu đựng được các vết thương. Nghiêm túc, kiên định và tuyệt đối tin cậy. Cần phải nuôi dạy chó Rot một cách chuyên nghiệp và kiên trì, nếu không chúng sẽ trở nên một hung thần hung dữ rất nguy hiểm. Nếu dạy dỗ đúng cách, chúng sẽ trở nên một người bảo vệ tuyệt đối trung thành cho gia đình bạn, một người bạn đáng yêu và dễ chịu. Chính vì có trọng lượng và kích thước lớn, chúng đòi hỏi người chủ phải thật khoẻ mạnh để thích ứng. Chó Rot theo bản năng là giống chó canh gác rất khôn ngoan và chính chắn. Nhờ có trí thông minh đặc biệt chó Rot thường được xử dụng trong các nghành công an, quân đội, hải quan … Chính vì kích thước to lớn, chó Rot cần được dạy dỗ và luyện tập từ lúc còn non. Sự chăm sóc chu đáo sẽ tránh cho chúng trở nên hung dữ. Để cho chúng được phát triển toàn diện cần phải có sự chăm sóc thường xuyên cũng như sự hoà đồng với các cá thể khác. Chúng có thể tỏ ra hung dữ với các con chó khác, vì vậy cần phải cho đeo rọ mõm khi đi ra nơi công cộng. Khi đã được nuôi dạy chu đáo, chúng sẽ trở nên người bạn chơi thân thiện với trẻ nhỏ. Cần phải cho chúng tiếp xúc với các súc vật nuôi khác khi chúng còn nhỏ. Thông thường người thân và bạn bè của chủ nhà sẽ được chúng đón tiếp niềm nở. Người lạ tốt nhất là không nên đến gần chúng. Hiện nay có 2 giống chó Rot: chó Rot Đức và chó Rot Mỹ. Chó Rot Đức thường được huấn luyện để trở thành chó nghiệp vụ, còn Rot Mỹ thường được nuôi dạy để sống trong điều kiện gia đình.


    (Rot của một thành viên VP trong buổi giao lưu tại Công viên HN)


    Chiều cao, cân nặng

    Cao: 24 - 27 inches (61 – 69 cm). Chó cái cao 22 – 25 inches (56–63cm)

    Cân nặng: 95 - 130 pounds (43 – 59 kg). Chó cái 85 – 115 pounds (38 – 52 kg)

    Các bệnh có thể gặp


    Dễ gặp các căn bệnh liên quan đến di truyền và huyết thống, Dễ ngáy, hay bội thực. dễ mắc bệnh quặm mắt.

    Điều kiện sống

    Chó rott Đức có thể sống trong điều kiện căn hộ nếu có không gian dành cho nó tập luyện. Tuy vậy chúng tương đối thụ động trong không gian hẹp và thoải mái nhất khi ở không gian rộng như là sân vườn.

    Hoạt động

    Rất cần có các hoạt động tích cực đòi hỏi thể lực. Chạy chơi ở trong rừng hay trên cánh đồng sẽ làm chúng rất thoải mái. Thích bơi lội hoặc chạy theo xe đạp. Ngoài ra còn rất thích chơi với bóng.

    Sống lâu Khoảng 10 - 12 năm.


    (cún Rot của thành viên ScorpionKing)


    Chăm sóc cho bộ lông

    Bộ lông mượt và ngắn dễ chăm sóc. Cần chải lông bằng bàn chải chuyên dụng. Chỉ tắm cho chúng khi cần thiết. Mức độ rụng lông trung bình.

    Group: Mastiff, AKC working

    Được công nhận bởi: CKC, FCI, AKC, UKC, KCGB, CKC, ANKC, NKC, NZKC, APRI, ACR

    (TV dịch từ Dogbreedinfo.com. Ảnh: bocun, Dang_blue)

    Last edited by MinhThy; 10-09-2009 at 09:56 AM.

  4. #4
    Diamond Member PhotobucketPhotobucketPhotobucketPhotobucketPhotobucket MinhThy's Avatar
    Ngày gia nhập
    May 2009
    Bài viết
    2.088
    Thanks
    2.347
    Thanked 1.804 Times in 388 Posts

    Default Ðề: Danh mục các giống chó

    PhuQuoc RidgeBack Dog (Chó Xoáy Phú Quốc)

    Chó Phú Quốc là một loại chó riêng của đảo Phú Quốc, Việt Nam. Nó có đặc điểm phân biệt với các loại chó khác là các xoáy lông ở trên sống lưng. Nó là một trong ba dòng chó có xoáy lông trên lưng trên thế giới. Hai loại chó lông xoáy ở lưng còn lại là chó lông xoáy Rhodesia và chó lông xoáy Thái. Chó Phú Quốc biết đào hang để đẻ và có biệt tài săn thú, bơi dưới nước giỏi như rái cá nhờ chân có màng như chân vịt và bộ lông mượt sát (1-2 cm) rất ngắn nên khi ướt chó Phú Quốc chỉ cần lắc mình vài lượt nước sẽ bắn đi do đó sẽ chóng khô. Chó Phú Quốc đã có tên trong từ điển tiếng Pháp Larousse.

    Hiện chó Phú Quốc đã được thuần dưỡng như vật nuôi. Nhưng người dân trên đảo Phú Quốc vẫn thích những chó xoáy được sinh ra trong hang, vì họ tin như vậy mới đúng loại chó xoáy Phú Quốc.



    Lịch sử

    Nguồn gốc của chó Phú Quốc hiện nay chưa xác định. Theo một số người, chó lông xoáy Phú Quốc được bắt đầu từ một giống chó lông xoáy của Pháp khi lạc trên hoang đảo Phú Quốc và giống chó này đã sinh sôi nảy nở ở đây thành một loại chó hoang. Theo một nguồn quảng cáo cho chó lông xoáy Thái [1], có vài lập luận để thuyết minh rằng chó Phú Quốc đến từ Thái Lan.

    Đặc điểm

    Chó Phú Quốc được người dân trên đảo và cả đất liền Việt Nam rất chuộng vì có nhiều biệt tài so với các loài chó khác.

    Chúng có khả năng đi săn rất tốt. Những người thợ săn vào rừng mang theo một hoặc hai con chó Phú Quốc trong một đêm có thể mang về năm đến sáu, hoặc nhiều hơn, con chồn hương, một loại động vật phổ biến ở Phú Quốc. Chó Phú Quốc có thể lần theo dấu vết con mồi kể cả khi con mồi đã đi qua từ trước đó rất lâu; vì thế thợ săn phải kiểm tra việc chó chạy theo dấu vết con mồi cũ hay mới để gọi nó về. Nếu săn hăng quá, chó Phú Quốc có thể lạc vài ngày sau mới về. Mỗi khi phát hiện ra con mồi thì chúng dồn con mồi đồng thời sủa lên để gọi chủ. Chúng không buông tha mồi cho đến khi chủ gọi nó đi vì lý do có thể không hạ được con mồi.

    Chó Phú Quốc có khả năng đánh nhau với rắn độc. Theo những người dân trên đảo, những con chó mực tuyền đen có lưỡi chống được nọc độc rắn (điều này theo truyền thuyết, chưa được kiểm chứng). Nhiều con chó Phú Quốc đã liều mình cứu chủ thoát khỏi rắn độc cắn.

    Chó Phú Quốc dễ làm quen với người. Khi gặp bất kể người thân hay sơ, chúng đều vẫy đuôi mừng rối rít. Người lạ thường có thể sờ mó con chó mà không bị cắn. Đây là nhược điểm của những chó xoáy trong việc giữ nhà.

    Chó Phú Quốc thường bị bệnh đường ruột, theo một số người có lẽ do hệ miễn dịch yếu bởi sự lai trùng huyết, vì thế khi đưa về đất liền tỷ lệ chết cũng rất cao. Chúng cần được tiêm phòng bệnh.

    Hai nhà khoa học Mỹ, Merle Wood và Merle Hidinger, cho rằng xoáy lưng từng chỉ có ở giống chó xoáy miền Đông Thái Lan và giống chó xoáy Châu Phi. Do đó, những cái xoáy lưng trên giống chó Phú Quốc hiện nay chắc chắn bắt nguồn từ giống chó Thái. [cần dẫn nguồn]. Theo họ, cách đây ít nhất 400 năm, những ngư dân Thái Lan đã vô tình trở thành các nhà tạo giống khi họ tới đánh bắt hoặc buôn bán ở vùng biển Phú Quốc.[cần dẫn nguồn]. Tuy nhiên, ThS Nguyễn Văn Biện thuộc ĐH Cần Thơ đã phản biện lại giả thuyết trên. Ông nói, giả thuyết trên là vô lý vì cách đây 400 năm các ngư phủ Thái Lan không thể vượt 400-500 cây số để tới vùng biển Phú Quốc...


    Xoáy trên lưng và chân có màng như chân vịt

    Nguồn gốc: Đảo Phú Quốc, Việt Nam.

    Công dụng :
    Giống chó săn bằng tốc độ và nuôi trong nhà.


    Phân loại:
    Nhóm 5: Những giống chó cổ xưa và Spitz.

    Phân nhóm 7: Các giống chó săn nguyên thủy.

    Sơ lược về lịch sử :

    Chó Phú Quốc là một giống chó cổ có từ ngàn xưa, được nhà động vật học Emile Oustalet xem là tổ tiên của giống chó Dingo tại Úc Châu. Là giống chó duy nhất có dải lông mọc ngược và là một trong 316 giống chó đầu tiên có bản tiêu chuẩn trong *Thánh kinh về chó giống* của bá tước Henri de Bylandt từ năm 1897. Đã từng có hai cá thể là Xòai (đực) và Chuối (cái) đọat giải nhất và nhì tại Dogshow thành phố Lille, nước Pháp. Chúng đều sinh năm 1892 và thuộc sở hữu của một người Pháp tên là Gaston Helouin sống tại Helfaut, Pas-de-Calais, miền bắc nước Pháp. Xòai và Chuối đã gây một ấn tượng sâu đậm cho giám khảo, là bá tước Henri de Bylandt, tại cuộc triển lãm chó Hòan Vũ diễn ra trong trong ba ngày 14, 15 và 16 tháng 7 năm 1894 tại Anvers, vương quốc Bỉ.


    Kích thước chung :
    Hình dáng của lòai chó săn thỏ nhưng hình dáng của đầu và mình nặng nề hơn. Chúng là giống chó có kích thước trung bình với khung xương nằm trong hình vuông. Cơ thể gọn gàng nhưng rất rắn chắc, các cơ bắp nở nang.


    HOẠT ĐỘNG VÀ KHÍ CHẤT :
    Chó chạy rất nhanh khi săn mồi và rất dài hơi. Ngòai thiên nhiên chó họat động rất linh họat, có thể tự kiếm ăn mà không cần nhờ vào sự giúp đỡ của con ngừơi. Khả năng tránh né, chạy nhảy, leo trèo và hãm tốc độ đột ngột để đổi hướng chạy là rất tốt. Rất thân thiện với con người, thích hợp nuôi để đi săn bằng cách đua tốc độ và làm bạn trong gia đình.


    ĐẦU : Dài bằng chiều dài cổ. Bằng nửa chiều dài của lưng.


    VÙNG HỘP SỌ :

    Hộp sọ : Hơi cong khi nhìn ngang, bằng phẳng khi nhìn từ trên xuống.
    Trán : Bằng phẳng. Có những nếp nhăn dọc theo đầu khi đang chú ý. Điểm tiếp giáp giữa sống mũi và trán hơi cong nhẹ.


    VÙNG MẶT :

    Râu: Đen.
    Mũi : Đen và rộng hơn 1/2 khỏang cách giữa hai mắt.
    Sống mũi : Thẳng.
    Mõm : hình chữ V, khá rộng, dài bằng nửa chiều dài đầu. Chiều rộng của mõm đo tại gốc mũi bằng 2/3 chiều rộng của đầu.
    Má: Xương gò má nổi gồ lên.
    Môi : Khép kín, màu đen.
    Lưỡi : Lưỡi có đốm màu đen, đen hòan tòan thì tốt nhất.
    Hàm : Hàm trên và dưới khoẻ. Xương hàm tương đối thẳng.
    Răng : Phát triển đầy đủ, trắng khoẻ, các răng khít vào nhau. Răng cắn hình cắt kéo.
    Mắt : Có kích thước trung bình, hình hạnh nhân. Mắt màu nâu đen, màu nâu đỏ có thể được chấp nhận. Viền mắt phải là màu đen.
    Tai : Nằm hai bên hộp sọ, dựng đứng như hình vỏ sò . To vừa phải, không nhọn lắm, phía trong tai ít lông, tai vểnh hướng về phía trước. Độ dài của tai bằng khỏang cách từ đầu mũi đến giữa hai mắt. Chiều ngang tai dài vừa phải so với chiều dài tai.

    CỔ : Dài và mềm, khoẻ, linh họat, nở rộng về phía vai giữ đầu ngóc lên cao. Hướng chếch lên cao so với xương sống.


    GIỌNG SỦA : Chói tai. Chó thường sủa từng tràng dài.


    THÂN HÌNH

    Lưng : Khoẻ và thẳng tắp.
    Eo : Khoẻ, rắn chắc và thon. Khi nhìn ngang thì thấy chiều cao của eo bằng một nửa khỏang cách từ vai đến kheo chân trước.
    Mông : Không dốc lắm .
    Ngực : Nở rộng, chó trưởng thành ngực sâu đến khuỷu chân trước. Xương sườn khỏe, các xương xếp sát vào nhau.
    Bụng : Rất thon.
    Ức : Nở nang.


    ĐUÔI : Ngắn, hình cánh cung. Độ dài của đuôi không kéo dài tới kheo chân sau. Phải thẳng tự nhiên tiếp theo phần cuối xương sống. Gốc đuôi tròn dày và thon dần về phía đầu của đuôi. Khi dựng lên thì ngay ngắn, không đổ về hai bên lưng , đầu của đuôi không được cong chạm tới lưng.



    CHÂN

    HAI CHÂN TRƯỚC:
    Vai : nổi rõ và xiên.
    Chân trước : Hai chân thẳng tắp và song song với nhau khi nhìn từ phía trước. Độ dài từ mặt đất tới kheo chân trước thì bằng độ dài từ kheo chân trước tới vai. Độ hở giữa hai chân trước phải rộng hơn chiều ngang của mõm.
    Cổ chân : Thẳng khi nhìn từ phía trước, cong không đáng kể khi nhìn từ bên hông tới.
    Bàn chân : tương đối tròn đầy có đệm chân dày hình bầu dục.
    Ngón chân trước: Dài hơn ngón chân sau. Chụm và khít.
    Móng: Màu đen.


    HAI CHÂN SAU :
    Bắp đùi : Rất nở nang và săn chắc cho tới khuỷu chân sau.
    Khuỷu chân sau : Khoẻ và gấp.
    Cổ chân sau : Thẳng và song song khi nhìn từ phía sau.
    Bàn chân sau : Tròn đầy vừa phải, đệm chân hình bầu dục.
    Ngón chân sau : Đầy và khít.
    Móng : Màu đen.


    CHUYỂN ĐỘNG :
    Bước chạy nhẹ nhàng, khoan thai nhưng vững chắc. Với tốc độ bình thường thì các buớc chân tạo thành hai đường song song trên mặt đất. Khi nhìn từ phía trước, hai chân trước và sau di chuyển lên xuống trên một đường thẳng, vì thế vai, khuỷu chân trước và khớp nối cổ chân phối hợp với nhau gần như trên một mặt thẳng. Khi nhìn từ phía sau, khuỷu chân sau và khớp háng phải trên một đường thẳng. Cách chạy đó làm cho sải chân trông dài hơn và hùng dũng hơn. Sự vận động một cách toàn diện của con chó phải nhịp nhàng uyển chuyển và luôn giữ thăng bằng tốt. Khi chạy đầu chó phải luôn ngóc cao thì trông mới oai vệ và ngạo nghễ.

    DA :
    Tương đối mỏng, ôm sát vào các cơ bắp. Da cổ và da vùng mặt không chảy xệ.


    LÔNG

    Sợi lông : Có đủ hai lớp. Lớp ngoài cứng, thẳng, ôm sát vào thân và ngắn hơn 2cm. Lớp lông bên dưới bị lớp lông ngòai che phủ. Dải lông dọc theo sống lưng thì mọc ngược với hướng của toàn thể các sợi lông ở các vùng khác trên cơ thể. Màu của dải lông mọc ngược thì sậm màu, nổi rõ trên lưng . Có sự khác biệt về hình dạng của các dải lông mọc ngược, nhưng phải cân đối hai bên xương sống và có độ rộng không vượt quá độ rộng của lưng. Độ dài phải hơn 1/2 độ dài của lưng. Những cái xoáy tròn nằm ở phía đầu của dải lông mọc ngược và ở các vùng khác thì được chấp nhận, nhưng phải đối xứng qua xương sống.

    Màu lông : thuần nhất : Vàng da bò, đen, vện và màu kem (isabella). Màu vàng lửa có mặt nạ đen là màu được chuộng.

    SỐ ĐO :
    Chiều cao lý tưởng :
    Con đực : cao khỏang 55 cm.
    Con cái : thấp hơn con đực.


    TRỌNG LƯỢNG :
    Con đực : cân nặng khỏang 18-20 kg.
    Con cái : nhẹ ký hơn con đực.


    NHỮNG LỖI : Những gì khác biệt với các đặc điểm đã nêu ở trên thì bị coi là lỗi và phải nghiêm khắc xem xét mọi chi tiết một cách nghiêm ngặt.

    • Đầu: Quá hẹp, quá dài, quá ngắn. Chỗ tiếp giáp giữa sống mũi và trán không cong (thẳng) hoặc cong quá nhiều (gấp khúc). Không có nết nhăn dọc theo đầu khi chó đang chú ý.
    • Hộp sọ: Quá cong hoặc nổi gồ khi nhìn ngang.
    • Trán: Nổi gồ.
    • Râu: Màu nhạt, trắng, quá ngắn.
    • Mũi: Nhỏ, hẹp, lỗ mũi quá hẹp. Màu nhạt, gan gà, hồng đỏ, lốm đốm... Không đen sáng bóng. Có rãnh dọc sống mũi, cong hoặc gồ.
    • Mõm: Quá dài, quá hẹp, nhọn, vuông ngắn.
    • Má: Xương gò má lép, không nổi rõ.
    • Môi: Màu nhạt hoặc hồng, lốm đốm. Môi trên chảy xệ phủ kín môi dưới, môi dưới xệ thòng ra phía ngòai.
    • Lưỡi: Không có đốm ( cần phân biệt giữa có đốm lưỡi và bệnh lưỡi đen).
    • Hàm: Dài, hẹp, hô, vểu.
    • Răng: Không đầy đủ PM 1,2,3,4. Bể, mẻ, màu xám đen, mọc lỉa chỉa. Khỏang cách giữa các răng hở. Răng cắn không khít hình cắt kéo.
    • Mắt: Các mi mắt không phải màu đen, chảy xệ. Viền mắt trở ra trắng. Màu mắt nhạt (vàng, xanh…). Mắt tròn xoe, lồi, lõm sâu. Hai mắt khác màu nhau.
    • Tai: Không đối xứng, quá to, quá nhỏ, đầu tai nhọn. Tai hướng về phía sau.
    • Cổ: Quá to, ngắn. Mảnh khảnh, không thể giữ đầu chếch lên cao so với xương sống.
    • Lưng: Võng, cong gù lên, lỏng lẻo, quá dài.
    • Eo: to rộng, cơ nhão.
    • Mông: Quá dốc, quá dài, quá ngắn.
    • Ngực: Hẹp, tròn như thùng rượu. Các xương xườn thưa, không khít. Chó trưởng thành ngực không sâu đến khủyu chân trước.
    • Bụng: To, rộng, võng.
    • Ức: Hẹp, lõm.
    • Đuôi: Quá cao trên lưng hoặc quá thấp. Đuôi cụp, đổ về hai bên của lưng, cong quá một vòng, đầu của đuôi chạm vào lưng. Đuôi quá dài ( dài hơn kheo chân sau). Lông đuôi quá dài, xù, quăn.

    Hai chân trước:
    • Vai: Không có vai.
    • Chân trước: Không có cơ bắp, cẳng chân quá ngắn, vòng kiềng, cán vá. Nhìn từ phía trước chân không song song. Độ hở giữa hai chân quá hẹp.
    • Cổ chân: Quá thẳng, yếu (khi nhìn ngang).
    • Bàn chân: Quá dài, hẹp. Đệm chân kém phát triển.
    • Ngón chân: Quá dài, ốm, méo mó, dị tật, bè ra như hình nải chuối.
    • Móng: Màu nhạt.

    Hai chân sau:
    Nếu có móng đeo thì nên cắt bỏ khi chó còn sơ sinh.

    • Bắp đùi: Hẹp, cơ bắp kém phát triển.
    • Khuỷu chân sau: Hẹp, yếu, thẳng tắp hoặc quá gấp khúc.
    • Cổ chân: Lệch lạc khi nhìn từ phía sau, cán vá, vòng kiềng.
    • Bàn chân: Quá dài, hẹp, đệm chân kém phát triển.
    • Ngón chân: Dài, lệch lạc, ốm, dị tật, bè ra như hình nải chuối.
    • Móng: Màu nhạt.

    • Da: Dầy, chảy xệ, có nếp gấp.
    • Sợi lông: Cần đủ hai lớp, không chấp nhận chó chỉ có lớp lông nhung (lông bông). Lông dài quá 2cm, lông quăn.
    • Màu lông: Màu trắng, đốm, vá, xám, ruốc, back and tan ( và các loại màu lông tương tự), sôcôla.
    • Dải lông mọc ngược và các xoáy: Quá ngắn, quá rộng, không cân xứng qua xương sống (Các xoáy tròn gắn liền với dải lông mọc ngược phải tròn đều và đối xứng qua xương sống).
    • Chiều cao và trọng lượng: Quá cao, dài, nhỏ. Quá nhẹ, quá nặng.
    • Tính khí: Hoang dã, không chịu khuất phục. Quá nhút nhát, quá hung dữ và có những biểu hiện tâm lý bất ổn.



    LỖI NGHIÊM TRỌNG :
    • Quá dữ tợn hoặc quá nhút nhát.
    • Những con chó không có dải lông mọc ngược.
    • Bị bệnh u nan biểu bì (DSC).
    • Lông dài quá 2cm hoặc loại toàn thân đều là lông bông ( lông nhung).
    • Mi mắt trắng, nhạt màu, mũi màu gan gà ( mũi đỏ), môi không phải màu đen. Màu mắt nhạt, hai mắt khác màu nhau.


    Chú ý : Con chó đực phải có đầy đủ hai tinh hoàn nằm trong bìu dái khi nhìn bằng mắt thường. Nên chọn chó cái có các cặp vú cân xứng và hông không quá hẹp.


    Bản mô tả được xây dựng dưới sự chỉ đạo và hướng dẫn của giáo sư Dư Thanh Khiêm. Viện trưởng viện giáo dục Woluwe Saint Pierre ở Brussels, thủ đô Vương quốc Bỉ.
    Last edited by MinhThy; 10-09-2009 at 09:57 AM.

Chủ đề tương tự

  1. Giã từ (Quách Thành Danh)
    By Saturday in forum Nhạc Việt Online
    Trả lời: 1
    Bài cuối: 27-08-2010, 12:27 PM
  2. Trả lời: 68
    Bài cuối: 07-03-2010, 10:02 PM
  3. Danh sách các mạnh thường quân
    By phale in forum Vườn Thơ
    Trả lời: 11
    Bài cuối: 12-02-2010, 07:20 AM
  4. Danh mục các giống mèo
    By MinhThy in forum Yêu Thú Cưng
    Trả lời: 9
    Bài cuối: 18-01-2010, 02:35 PM
  5. Danh sách thực phẩm bổ dưỡng dành cho bạn
    By Nhudadauyeu in forum Chị Em Tham Khảo
    Trả lời: 0
    Bài cuối: 16-10-2009, 11:13 AM

Posting Permissions

  • Bạn không thể tạo chủ đề mới
  • Bạn không thể trả lời
  • Bạn không thể dùng tập tin đính kèm
  • Bạn không thể hiệu chỉnh bài
  •